Thủ tục công bố mỹ phẩm

Thị trường mỹ phẩm nhập khẩu ngày càng phát triển và phổ biến tại Việt Nam. Hiện nay, sản phẩm mỹ phẩm có rất nhiều, đa dạng về mẫu mã, chủng loại đang lưu hành cũng chính vì lý do này việc kiểm soát trong khâu nhập khẩu các mặt hàng mỹ phẩm là rất quan trọng và cần thiết để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng.

Vậy trước khi thực hiện nhập khẩu mỹ phẩm chúng ta phải thực hiện những thủ tục nào? Đó là thủ tục công bố mỹ phẩmHãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Quy định về việc công bố mỹ phẩm

Không phải tổ chức nào khi muốn công bố sản phẩm của mình thì đều được công bố. Khi công bố sản phẩm phải đảm bảo đúng quy định của Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT về vấn đề quản lý mỹ phẩm tại Việt Nam.

– Cá nhân, tổ chức phải có giấy phép đăng kí kinh doanh mỹ phẩm trên thị trường Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật

– Khi tổ chức, cá nhân muốn đưa một sản phẩm ra thị trường thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Cá nhân tổ chức đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

– Việc công bố mỹ phẩm phải đáp ứng quy định của tổ chức ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm.

– Lệ phí công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành

Một số sản phẩm mỹ phẩm phải công bố lưu hành mỹ phẩm:

– Các chất chăm sóc tóc (thuốc nhuộm, thuốc làm tóc, thuốc định hình tóc,…). Các sản phẩm làm sạch tóc (dầu gội, dầu xả, kem ủ tóc). Các sản phẩm tạo kiểu tóc (gel, sáp,…)

– Các loại kem, nhũ, gel,…dùng trên da mặt, tay, chân

– Mặt nạ chăm sóc da

– Các loại mỹ phẩm trang điểm (phấn, kem, xịt dưỡng da, dầu tẩy trang, nước tẩy trang,…)

– Xà phòng tắm, dung dịch khử mùi,…

Một số sản phẩm không thuộc diện mỹ phẩm:

– Sản phẩm mang tính chất sát thương

– Sản phẩm dùng trong y tế

– Các loại sản phẩm dùng để kích thích

Thủ tục thực hiện công bố mỹ phẩm:

Bước một, chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm:

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm:

Thứ nhất, Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố).

Thứ hai, Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).

Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BYT.

Thứ ba, Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS):

– Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:

+ CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

+ CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

– Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.”

Bước hai, nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:

– Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: nộp tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.

– Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước:nộp tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

– Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.

Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).

thủ tục công bố mỹ phẩm
thủ tục công bố mỹ phẩm

Bước ba, giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).

Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:

– Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố.

– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.

Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo trên, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.

Bước bốn, về kết quả thực hiện

Sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được phép lưu hành và sử dụng một cách hợp pháp.

Bước năm, hiệu lực của phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm: 

Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.

Tại sao phải công bố mỹ phẩm

– Công bố mỹ phẩm giúp cho khách hàng đưa sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.

– Giúp cho khách hàng tránh bị làm giả sản phẩm của mình dẫn đến nguy hại tới sức khoẻ người tiêu dùng.

Danh sách các sản phẩm phải được công bố khi đưa ra thị trường

– Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân, ….)

– Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn gốc hoá học)

– Các chất phủ màu (lỏng, nhão, bột)

– Các phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh, ….

– Xà phòng tắm , xà phòng khử mùi,…..

– Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,….

– Các sản phẩm để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,….)

– Sản phẩm tẩy lông

– Chất khử mùi và chống mùi.

– Các sản phẩm chăm sóc tóc: (Nhuộm và tẩy tóc, thuốc uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc, các sản phẩm định dạng tóc, các sản phẩm làm sạch (sữa, bột, dầu gội), Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho tóc (sữa, kem, dầu), các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp).

– Sản phẩm dùng cạo râu (kem, xà phòng, sữa,….)

– Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt

– Các sản phẩm dùng cho môi

– Các sản phẩm để chăm sóc răng và miệng

– Các sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, móng chân.

– Các sản phẩm dùng để vệ sinh bên ngoài

– Các sản phẩm chống nắng

– Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng.

– Sản phẩm làm trắng da

– Sản phẩm chống nhăn da

– Sản phẩm khác

Căn cứ pháp luật tham khảo:

– Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm.

– Thông tư số 32/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩq.

– Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về thủ tục công bố mỹ phẩm. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tiến hành những thủ tục công bố mỹ phẩm cho tổ chức, doanh nghiệp mình, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin